Saturday, August 24, 2019

1228. ALICANTE Thơ JACQUES PRÉVERT (1900-1977) Dịch và gIới thiệu: THÂN TRỌNG SƠN



ALICANTE

Une orange sur la table
Ta robe sur le tapis
Et toi dans mon lit
Doux présent du présent
Fraîcheur de la nuit
Chaleur de ma vie

JACQUES PRÉVERT
(1900 - 1977)


ALICANTE

Một trái cam trên bàn
Áo em trên tấm thảm
Và em trên giường anh
Tặng phẩm ngọt ngào của hiện tại
Khí mát của đêm thanh
Hơi ấm của đời anh.

 ( Alicante là tên mt thành phhi cng ca Tây Ban Nha, cũng là tên mt thu vang ni tiếng sn xut đây.

Có thnói Jacques Prévert đã vn dng strưng vhi ha và kch nghtrong bài này. Bài thơ mđu vi hình nh mt bc tranh tĩnh vt :
       (1) Mt trái cam trên bàn
(2) Áo em trên tm thm

Điu thú vlà tác giđã chuyn hình nh này sang đon sau bng snhc li mà không trùng lp hai câu 4 và 5 :
       (4) Tng phm ngt ngào ca hin ti
(5 )Khí mát ca đêm thanh

Đến câu thba ( đưc nhc li câu th6 ) không gian tĩnh đã nhưng chthế gii đng vi sxut hin ca nhân vt :
(3) Và em trên giưng anh
(6) Hơi m ca đi anh.

Và như thế tranh vđã chuyn thành màn kch ngn vi ngôn ngkhông li, bcc đc đáo ca bài thơ mra nhiu hưng cho ngưi đc tcm nhn.

JACQUES PRÉVERT (1900-1977)

Đôi nét về tác giả:

Sinh ra cùng vi thế kXX và sng đến 3/4 thế knày, JACQUES PRÉVERT đã đli cho đi nhng du vết sâu đm. Năm 1992, mưi lăm năm sau khi Ông qua đi, toàn btác phm ca Ông đã đưc in trong Tsách Pléiade, mt tsách “sang trng” dành cho nhng tác gimà tài năng và danh tiếng đã đưc tha nhn. Tp thơ Paroles ( Li nói ) xut bn ln đu vào tháng 5 năm 1946, chmt tun sau đã in thêm 5000 bn, đến nay vn còn tái bn và tính ra đã có hơn hai triu bn in. Khp nơi trên đt Pháp hin nay có hàng trăm trưng hc mang tên Ông, chtính riêng trưng trung hc ( collège / lycée ) có đến 309 trưng.

Ngay tnăm 1925, Ông đã đng hành cùng nhóm Siêu thc, cùng sáng tác và sinh hot vi các nghsĩ ca nhóm này như Raymond Queneau, Yves Tanguy, Marcel Duhamel, Louis Aragon và tt nhiên cAndré Breton ; nhưng chng bao lâu, vi bn tính thích đc lp và tdo sáng to,  Ông đã sm tách ri trưng phái Siêu thc, tách ri mi ràng buc phái nhóm.

Trong thời gian từ 1932 đến 1936, Ông tham gia nhóm kịch Tháng Mười, viết nhiều vở kịch có nội dung khuynh tả, bênh vực những người bị áp bức, bóc lột. Nhóm thường trình diễn trong các khu lao động , các nhà máy, cửa hàng, đã từng sang Nga biểu diễn năm 1933.

Đồng thời với việc viết kịch bản và đối thoại phim - khiến tên tuổi Ông gắn liền với tên tuổi của đạo diễn nổi tiếng Marcel Carné và các diễn viên lừng lẫy như Jean Gabin, Michèle Morgan -  JACQUES PRÉVERT làm thơ khá sớm.
Suốt thời gian từ 1929 đến 1945, thơ của Ông xuất hiện rải rác trong các tạp chí hoặc dưới dạng bản đánh máy. Mãi đến năm 1946, một người bạn thân của Ông là René Bertelé, phụ trách nhà xuất bản Le Point du Jour, mới tập hợp lại và cho ra mắt người đọc, lấy nhan đề là Paroles, mở đầu cho một loạt tác phẩm đều đặn xuất hiện sau đó : Histoires ( 1946 ), Spectacles ( 1951 ),Grand bal du printemps ( 1951 ), Charmes de Londres (1951 ), L'opéra de la lune ( 1953 ), La pluie et le beau temps ( 1955 ), Lumière d'homme (1955 ), Fatras ( 1966 ), Imaginaires ( 1972 ), Choses et autres ( 1972 ) , Hebdromadaires ( 1972 ) và, sau khi Ông mất, Soleil de nuit ( 1980 ), La cinquième saison ( 1984 ).

Ngay từ các tập đầu tiên, thơ JACQUES PRÉVERT đã chinh phục người đọc mọi lứa tuổi bằng một thứ ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu. Ông không coi trọng cú pháp, vần luật, diễn đạt nhẹ nhàng, hồn nhiên, có khi như là văn nói. Cái xu hướng tự do của Ông trước hết thể hiện ở chỗ trong cùng một tác phẩm, Ông đưa vào đủ loại thơ : thơ có vần, thơ tự do, thơ kể chuyện, trữ tình, công kích, có bài như một tiểu phẩm ( saynète ), có những bài rất ngắn ( 3 câu, 4 câu ), có bài dài trên 30 trang ( La crosse en l'air / Gậy quyền chỉ lên trời ).

Ông thoi mái sdng đmi hình thc chơi ch( jeux de mots) : đip âm, đng âm, lp li, nói lái, đo ngưc … Ông đt tên cho mt tác phm ca mình là HEBDROMADAIRES. Đó là mot valise tc là mt tmi đưc to ra bng cách ghép mt/ vài âm tiết ca mt tvi mt/ vài âm tiết ca tkhác ( hebdomadaire + dromadaire ). Tương tnhư thế Ông viết un alcolonel ( alcool+colonel ) … Ông chơi chvi hình thc đng âm ( homonymie ) : De deux choses lune / l’autre c’est le soleil. ( l’une – l’autre và lune. ) Cũng là đng âm nhưng ví dsau đây tht là bt ng:

Les conquérants : Terre ... Horizon . Terrorisons.

Còn hc trò Hamlet ( trong bài L’accent grave ) khi chia đng t« être » đã nói :
Je suis ou je ne suis pas  ri tiếp : Je suis « où » je ne suis pas
và kết lun : Être «  où » ne pas être / C’est peut-être aussi la question.
thì chvi mt cái du accent grave, không chthy giáo mà cShakespeare cũng phi ngc nhiên.

Mt đc trưng khác ca ngôn ngPRÉVERT là vic dùng hàng lot danh t, tính tliên tiếp nhau, tiêu biu là bài Inventaire/ Lit kê :

        Mt viên đá
       Hai ngôi nhà
       Ba phế tích
       Bn phu đào huyt
       Mt khu vưn
       Nhng bông  hoa

Ngưi đc tưng như đây chlà nhng liên tưng ngu hng, không có mt trt t, mt ý tưng nào. Nhưng đc xung đon sau :
Mt ông đeo bc đu bi tinh.

đi lin sau câu
Mt cánh ca vi tm thm chùi chân

hoc        Mt vgiáo sĩ mt cái mn nht...
thì chc chn không phi là ngu hng na ri.
      
Thế đó, JACQUES PRÉVERT viết như mt nhà o thut ca ngôn tnhưng điu này không có nghĩa là thơ Ông ddãi, hi ht. Là ngưi sm vào đi lao đng kiếm sng, Ông tra đng cm vi nhng cnh đi khn khó, chia svi nhng thân phn báp bc, bóc lt. Ông ln tiếng chng li nhng thế lc tưc đi tdo và hnh phúc ca con ngưi, và, đây, không có đtài nào là cm k( tabou ) đi vi Ông.
Cho dù đó là tôn giáo :
      
Ly Cha chúng tôi trên tri
       Xin Ngưi cứ ở đó
       Còn chúng tôi, chúng tôi cứ ở i đt
       Trái đt đôi khi rt xinh đp...
       ( Pater Noster )

Cho dù đó là vương quyn :
       Louis XIV mà ngưi ta còn gi là Vua Mt tri
       Thưng hay ngi trên chiếc ghế thng
       Vào khong cui triu đi mình
Mt đêm tri ti đen
Vua Mt tri bưc ra khi giưng
Đến ngi trên chiếc ghế
Và mt hút.
       ( L’éclipse )

Ngưc li, Ông luôn ca ngi tình yêu, thương yêu trem, quan tâm đến thú vt - đy là nhng chđquen thuc trong thơ JACQUES PRÉVERT.

Ông luôn nhc đến thú vt trong thơ ca mình, đc bit là loài chim. Chriêng trong tp Paroles  chim đã hin din trong hơn hai mươi bài. Chim có thchu mt sphn bi thm, chim bmèo văn mt mt na ri đưc clàng tchc cho mt đám tang tht to ( Le chat et l’oiseau / Mèo và chim ), chim chết chàng ngàn con khi bay vthi đo vì lóa mt trưc ánh sáng ngn hi đăng nên va đp vào nhau  ( Le gardien de phare aime trop les oiseaux / Ngưi gác hi đăng quá yêu chim ). Nhưng chim bao gicũng là biu tưng ca tdo : Vchim thì trưc hết phi vcái lng vi cánh ca đm, ri khi chim tbay vào lng ri thì hãy tháo gdn tng chiếc chn song, có thế chim mi ct tiếng hót ( Pour faire le portrait d’un oiseau / Đvchân dung mt con chim ). Chim phi đưc thoi mái bay chuyn tcành này sang cành khác ( Le désespoir est assis sur un banc / Tuyt vng ngi trên chiếc ghế băng ).

Càng yêu thương loài vt, Ông càng dành nhiu tình cm cho tui thơ. Trem không thmãi là cu hc trò nhcphi đng trưc lp đcho  « ngưi ta hi nó / đmi thvn đ ». Trem phi đưc quyn nói có vi nhng gì mà nó thích, phi đưc ly phn đmàu / trên tm bng thương đau / vkhuôn mt hnh phúc. ( Le cancre / Hc trò lưi ). Trem không thmãi btra tn bi nhng bài hc nhàm chán hai vi hai là bn, bn vi bn là tám ...khi mà tbên ngoài lp hc tiếng chim hót vng đến. Trem phi đưc hát đưc chơi vi chim đcho  «  tám vi tám bđi / và bn vi bn và hai vi hai / cũng ln lưt chun theo... » và lúc đó thì :

... các bc tưng lp hc
yên lng sp đ
ri ca kính trli thành cát
mc viết trli thành nưc
bàn hc trli thành cây
phn viết trli thành vách đá
cán bút trli thành chim.
và trem trli vi khung tri mơ mng ca la tui thn tiên. ( Page d’écriture / Trang viết ).

Đi vi JACQUES PRÉVERT, tình yêu rt cn cho cuc sng, yêu là sng và sng là yêu :
Chúng ta yêu nhau và chúng ta đang sng
Chúng ta đang sng và chúng ta yêu nhau
Và chúng ta không biết cuc đi là gì đâu
Và chúng ta không biết hôm nay là ngày my
Và chúng ta không biết tình yêu nó ra sao.
( Chanson / Bài ca )

Đó là tình cm nhnhàng tinh khiết ca nhng đa trôm hôn nhau « trong ánh sáng chói lòa ca mi tình đu tiên » ( Les enfants qui s’aiment / Nhng đa tryêu nhau ), tình yêu ca đôi trai gái cùng mi mưi lăm tui phi « ăn gian » cng tui chai đnói chúng ta đã ba mươi tui ri chúng ta đã có quyn yêu nhau. ( Embrasse-moi / Hãy ôm hôn em ).

JACQUES PRÉVERT đã đi qua thi đi đy biến đng ca Ông vi mt thái đtnh táo, không gò mình trong khuôn phép ca trưng phái nghthut, không đbràng buc bi xu hưng chính tr, tkhng đnh mình qua nhiu hình thc biu hin và ni tri hơn cvn là thơ vì vi Ông “ Thơ ca có mt khp nơi cũng như Thưng đế chng có đâu c.Thơ ca là mt trong nhng bit danh xác thc nht, hu dng nht ca cuc đi” (La poésie est partout comme Dieu n’est nulle part. La poésie, c’est un des plus vrais, un des plus utiles surnoms de la vie».

THÂN TRỌNG SƠN
dịch và giới thiệu.
(7/2019)